NĂM TƯ NÓI CHUYỆN CHUỘT
PHẠM Đ̀NH LÂN, F.A.B.I.
Năm
2020 là năm Canh Tư. Canh đứng hàng thứ 7 trong thập can (Giáp,
Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quí) có nghĩa là
sửa đổi; thay thế; bồi thường; đền bù. Thực tế chữ CANH rất
rộng nghĩa có tốt cũng có xấu. Ở đây chúng ta chỉ bàn về
chuyện Chuột mà thôi.
VÀI NÉT TỔNG QUÁT VỀ CHUỘT
Chuột được gọi một cách văn vẻ là Thử. Đó là loại gặm nhấm
có xương sống, máu đỏ, sinh con. Tên khoa học của chuột làMus
musculus thuộc gia đ́nhMuridae.
Tên gọi thông thường của chuột là:
Quốc Gia |
Tên Gọi |
Việt Nam |
Chuột; Thử (Hán Việt) |
Anh |
Rat; Mouse (chuột nhà) |
Pháp |
Rat; Souris |
Trung Hoa |
Shu (âm thành Thử) |
Nhật Bản |
Nezumi (chuột lắc), Sozoku (chuột lớn) |
Chuột được t́m thấy khắp nơi trên thế giới ngoại trừ Nam
Băng Châu. Ngay cả Greenland và Iceland là những vùng băng
giá quanh năm cũng có chuột sinh sống. Chuột là loài ăn tạp.
Chúng ăn khoai củ, lúa thóc, thảo mộc, thịt, cá và các sinh
vật nhỏ khác.
Chuột kiếm ăn ban đêm nhưng thị giác của chuột lại
kém. Bù lại thính giác của chuột rất tinh. Khứu giác của
chuột rất tốt. Người ta dùng chuột để khám phá băi ḿn, bịnh
tật của loài người hay thử nghiệm thuốc. Chuột có thể nghe
những tiếng động nhẹ cách xa 10- 15 m dễ dàng. Chuột có bốn
chân. Hai chân sau to lớn và mạnh nên chạy và phóng nhảy rất
nhanh. Nên mới có nhóm chữ nhanh như chuột lắc.
Trong các loài động vật chuột và thỏ nổi tiếng về khả năng
sinh sản. Một con chuột mới sinh được 02 hay 03 tháng tuổi
bắt đầu yêu đương, mang thai và sinh con. Một con chuột cái
có thể có từ 24 đến 72 con chuột con trong một năm. Ở Mỹ
Châu có lộc thử (deer mouse) mang tên khoa họcPeromyscus
maniculatus thuộc gia đ́nhCricetidae sinh 14 lứa
trong một năm! Chuột cái vừa sinh đă quan hệ t́nh dục với
chuột đực và mang thai trong ṿng 24 giờ đồng hồ sau. Ba
mươi (30) ngày sau có thêm một bầy con khác. Mỗi lứa có từ
04 đến 12 con chuột con. Tuổi thọ trung b́nh của chuột xê
dịch từ 1 đến 3 năm.
Chuột là loài gặm nhấm phá hại loài người rất nhiều. Đại
cương ta có:
- chuột nhà nhỏ con nhưng phá hại đồ đạc và gây nhiễm độc
cho thức ăn trong nhà đáng kể. Ở các nước Âu- Mỹ chuột nóc
nhàRattus Rattus thường gây cúp điện hay hoả hoạn v́
cắn phá các đường dây điện trong nhà.
- chuột đồng to lớn, sống trong hang và phá hoại mùa màng.
Mỗi con chuột ăn tối thiểu 10 ki- lô hoa màu trong năm. Một
gia đ́nh chuột 200 con ăn 2,000 ki- lô hoa màu trong năm.
Những con số này cho thấy sự phá hại kinh khiếp của Thử tộc.
Chuột đồng phá hại ruộng lúa trên đồng bằng sông Cửu Long.
Chuột đào hang dưới chân đê dọc theo sông Hồng làm cho chân
đê yếu khiến dễ bị vỡ gây nạn lụt khủng khiếp vào mùa mưa.
Chuột đồng Bắc Mỹ gọi là Voles mang tên khoa họcMyodes
gladiolus thuộc gia đ́nhCricetidae sinh sản rất
mạnh: 10- 12 lứa/ năm. Chuột Voles đực theo chế độ độc thê.
Các chuột đực giúp chuột cái chăm sóc chuột con khi mới sinh.
- chuột cống là chuột thành phố, to lớn nhưng trông nghèo
nàn và bẩn thỉu v́ sống dưới cống hôi thối và ẩm ướt. Tên
khoa học của chuột cống làRattus norvegicus thuộc gia
đ́nhMuridae. Chuột cống là chuột thành phố. Chúng
mang bịnh cho loài người không ít.
- chuột chù hay chuột xạ là chuột có mỏ nhọn, mắt gần như mù.
Loài chuột này mang tên khoa họcSorox palutris thuộc
gia đ́nhSoricidae. Chuột toát mùi xạ khó chịu. Nước
miếng chuột xạ có độc chấtsoricidin được dùng làm
thuốc trị cao huyết áp, nhức đầu. Chuột xạ lội và lặn dưới
nước rất giỏi nên người Anh gọi chuột xạ làwater shrew.
Người Việt Nam không thích nhưng không ghét chuột xạ. Người
ta tin rằng chuột xạ kêu th́ sẽ có khách đến nhà.
- Chuột bạch hay chuột Tàu là thân thuộc sang trọng trong
đại gia đ́nh Thử tộc. Người ta nuôi chuột bạch trong nhà để
biểu diễn trong các chiếc đu trong chuồng. Chuột bạch cũng
được dùng trong các pḥng thí nghiệm.
- Chuột rằn (Zebra mouse) trong sa mạc Sahara mang
tên khoa họcLemniscomys barbarus thuộc gia đ́nhMuridae ăn
trái cây và sống trên cây như nhen, sóc chớ không sống trong
hang hay cống rănh.
- Bọ có h́nh dạng như chuột nhưng mập và có bộ lông rất đẹp.
Tên khoa học của bọ làCavia porcellus thuộc gia đ́nhCavidae.
Người ta dùng bọ (Cobaye) trong pḥng thí nghiệm để
thử thuốc, chẩn đoán bịnh tiểu đường, ho lao, bịnh scurvy v́
thiếu sinh tố C, rối loạn khi mang thai v.v.
CHUỘT VÀ LOÀI NGƯỜI
Chuột phá hại hoa màu của loài người v́ sự sinh tồn.
Loài người ghét và t́m cách diệt chuột cũng v́ sự sinh tồn.
Ngoài những sự phá hoại trong nhà, ngoài đồng, ngoài đường
phố quanh các thùng rác, thân xác của chuột từ nước miếng,
nước tiểu đến phân chuột đều có độc chất có thể gây tử vong
cho loài người. Bọ chétXenopsylla cheopis trên ḿnh
chuột được xem là nguyên nhân gây bịnh dịch hạch. Năm 1347
lục địa Á- Âu bị bịnh dịch càn quét khiến cho hàng triệu
người chết.
Chuột mang cho loài người:
- bịnh thương hàn chuột (rat- borne typhus)
- bịnhleptospirosis do kư sinh trùngLeptospira
interrogans gây ra sốt vàng da, bắp thịt đau nhức, tổn
hại đến gan, thận, màng óc, cột xương sống và dẫn đến tử
vong.
- bịnhsalmonellosis do nhiễm trùngSalmonella
enterica gây nóng sốt, nôn mửa, thổ tả.
- bịnhtrichinosis do nhiễm trùngTrininella
spiralis gây tiêu chảy, nóng sốt, bắp thịt suy nhược
v.v.
- hội chứng hô hấp vi khuẩnHanta (HPS:Hantavirus
Pulmonary Syndrome) gây sốt, vỡ phế mạch.
- hội chứng thận và sốt xuất huyết (HFS:Hemorrhagic Fever
with Renal Syndrome)
Như đă thấy, chuột làm đổ bể đồ đạc trong nhà, phá hại mùa
màng ngoài đồng ruộng và gây bịnh tật trong thành phố. Loài
người trả đũa lại bằng nhiều phương cách khác nhau:
1. gài bẫy, dùng thuốc độc để diệt chuột, hun khói để chuột
bị ngộp phải chạy ra khỏi hang để bắt.
2. nuôi mèo để bắt chuột trong nhà và nuôi chó để săn chuột
ngoài đồng.
Ở Việt Nam người ta có hai cách xua đuổi chuột không cần
mèo. Cách thứ nhất: bắt một con chuột cạo lông và sơn trên
da chuột ba hay bốn màu khác nhau rồi thả chuột về hang. Các
chuột khác thấy con chuột kỳ dị có ba, bốn mầu th́ bỏ chạy.
Chuột có ba, bốn màu có nhu cầu kết bạn đồng loại nên rượt
theo. Các chuột khác càng sợ càng chạy mau bao nhiêu th́
chuột màu càng rượt theo nhanh bấy nhiêu. Thế là cả đàn
chuột rời xa hang ổ của chúng.
Cách thứ hai: bắt một con chuột đực, mổ ngọai thận và nhét
hột thóc hay miển chai rồi khâu lại. Xức thuốc cho vết mổ
lành lại rồi thả cho chuột về hang ổ. Chuột bị ngứa ngáy khó
chịu và trở nên hung dữ bất thường nên rượt đồng loại mà
cắn. Các chuột khác sợ nó cắn nên bỏ hang ổ mà chạy.
Chuột cũng mang lợi ích cho loài người. Đó là một nguồn thịt
to lớn.
Ngày xưa người La Mă ăn thịt chuột ngủGlis glis thuộc
gia đ́nh Gliridae.
Người Trung Hoa, Việt Nam và nhiều dân tộc khác trên lục địa
Á-Phi- Trung, Nam Mỹ đều ăn thịt chuột. Ở Việt Nam người ta
quay chuột như quay gà và làm mắm chuột, khô chuột.
Ở Bihar, Ấn Độ, người ta nuôi chuột và bắt chuột để
ăn thịt mặc dù ở Ấn Độ có đền thờ chuột Karni Mata ở
Deshnoke, tiểu bang Rajasthan, nơi có hàng chục ngàn con
chuột đen Hắc Thử được nuôi dưỡng và sùng kính. Những người
ăn thịt chuột này bị xem là người thuộc giai cấp hạ lưu. Họ
được gọi làMusaharnghĩa là người ăn chuột. Người ta
c̣n bắt chuột con mới sinh c̣n đỏ hồng ngâm rượu để uống như
rượu thuốc. Rượu nầy dành cho các sản phụ mới sinh uống phục
hồi sức khỏe. Như đă thấy chuột được dùng để thử thuốc,
nghiên cứu bịnh Alzheimer, chứng cao huyết áp, giúp các nhà
y học chữa dây cột sống bị tổn thương.
Trong Thánh Kinh Do Thái chuột bị liệt vào vật dơ bạn không
được phép ăn thịt.
Trong Ấn Giáo chuột được xem là hiện thân của nữ Thần Durga.
Trong huyền thoại Hy Lạp chuột liên hệ đến thần Apollo.
Trong huyền thoại Nhật Bản chuột là sứ giả của Thần Daikoku,
thần tài sản, sự phồn thịnh, Thần bảo vệ đất đai. Ngày xưa
người Nhật tin rằng chuột ăn bánh đầu năm th́ năm ấy được
mùa.
Năm 1960 có hai con chuột ngồi trên phi thuyền Spunik của
Liên Sô.
Ở Đức có Tháp Chuột (Mouse Tower) tức Mause-Turm nằm trên
một ḥn đảo trên sông Rhine.
Chuột Mickey Mouse của Hoa Kỳ được nhi đồng thế giới ưa
chuộng.
ChữMouse (Chuột) được thịnh hành kể từ khi thế giới
bước sang thời đạicomputer.
ChữRat trong tiếng Anh c̣n có nghĩa là kẻ phản bội,
phản đảng.
Trong Thiên Văn Học có cḥm sao Thiên Hà Thử (Mice
Galaxies).
Ở Việt Nam có truyệnTrinh Thử, tranh vẽĐám Cưới
Chuột đầy duyên dáng. Tô Hoài có tác phẩmO Chuột.
Ở Việt Nam có một chuyện kể liên quan đến chuột được lưu
truyền như sau:
Ngày xưa có một ông quan thanh liêm. Ông giúp đỡ cho nhiều người v́
óc công bằng và ḷng nhân đạo mà thôi.
Một hôm, nhân lúc ông đi vắng, có một người mang một bao
tiền đến đưa cho vợ ông. Bà vợ hỏi:
"Tiền ǵ vậy?”
"Đó là tất cả tấm ḷng biết ơn của tôi đối với quan lớn.
Quan lớn đă cứu tôi. Tôi có bổn phận đền ơn quan lớn.” Người
đàn ông đáp.
"Không được. Ông mang tiền về đi. Ông tôi biết được th́ ông
quở trách tôi. “ Vợ ông quan nói.
Người đàn ông nài nỉ măi. Vợ ông quan vẫn khăng khăng khước
từ. Người đàn ông liền hỏi tuổi ông quan.
"Tôi không nhớ rơ. Nghe ông nói th́ ông tuổi con chuột.” Vợ
ông quan nói.
Ít hôm sau người đàn ông mang một con chuột bằng vàng đến
tặng vợ ông quan. Lần này bà không có lư do khước từ. Bà cảm
ơn người đàn ông và đem tượng thử tộc bỏ vào hộc tủ rồi khóa
lại cẩn thận.
Thời gian trôi qua. Ông quan đến tuổi về hưu. Tiền bạc dành
dụm không nhiều nên cuộc sống của hai vợ chồng càng ngày
càng trở nên khó khăn.
Một hôm bà vợ nghĩ đến việc dùng một phần vàng trong con
chuột để mua rượu thịt cho chồng ăn sau nhiều năm khổ cực và
ăn uống thiếu thốn. Ông chồng ngạc nhiên hỏi do đâu bà có
tiền để mua rượu thịt. Người vợ thuật lại câu chuyện về cái
túi bạc và con chuột vàng. Bỗng người chồng tức ông quan
thanh liêm trước kia trách vợ: “sao bà không nói tôi tuổi
Sửu mà nói tôi tuổi Tư?”
Ngôn ngữ Việt Nam đề cập nhiều đến chuột như:
Cháy nhà ra mặt chuột.
Chuột đội vỏ trứng (người đạo đức giả)
Chuột sa hủ nếp (nam nhân nghèo nhưng có vợ giàu)
Chuột gặm chân mèo (không biết lượng sức khi gặp một đối thủ mạnh
hơn)
Chuột cắn dây buộc mèo (dại dột khi cứu kẻ hại ḿnh)
Thử dịch (bịnh dịch hạch do vi khuẩnYersinia pestis do bọ
chétXenopsylla cheopis trên thân chuột gây ra).
Thử mục (mắt láo liên, lém lỉnh)
Thử độn (trốn chui như chuột)
Rễ đuôi chuột (Rễ đại ăn sâu dưới đất để t́m nước nuôi cây. Cây
đứt rễ đuôi chuột th́ không sống được)
Thèo lèo cứt chuột (trà liệu: kẹo ăn để uống trà .<.theo phong
cách Trung Hoa.>.. Đó là kẹo do người Hoa làm từ đậu phọng+
mè đen + đường thắng đặc. Kẹo bán vào dịp Tết ở Việt Nam)
Các thầy tướng Đông Phương cho rằng người có tai nhỏ như tai
chuột th́ không thọ và người có mặt như mặt chuột th́ không
phải là đấng trượng phu quân tử.
Bị chuột cắn quần áo là điềm xui xẻo.
Bị chuột cắn cũng nguy hiểm như bị chó dại cắn v́ nước miếng
chuột rất độc.
Chuột vô nhà báo hiệu sắp có tiểu nhân quấy nhiễu, gây
phiền.
Trong thực vật học có:
- Bèo tai chuộtSalvinia cucullata
- Dưa chuộtCucumis sativum
- Sầu đâu cứt chuộtBruce javanica
-Mouse melon (dưa chuột chua Mễ Tây Cơ)Melothria
scabra
-Rat’s ear (Rau càng cua)Peperomia pellucida v.v.
Chuột đứng đầu trong 12 con giáp. Năm con chuột được gọi là
năm Tư. Năm Tư là năm Dương (+) đi kèm với can dương: Giáp,
Bính, Mậu, Canh, Nhâm. Cứ 60 năm ta có năm cùng can chi. Thí
dụ: Năm 1960 là năm Canh Tư. 1960 +60= 2020 cũng là Canh Tư.
Tháng Tư là tháng 11 Âm Lịch.
Năm |
Hành |
Màu |
Giáp Tư |
Kim |
Trắng |
Bính Tư |
Thủy |
Đen |
Mậu Tư |
Hỏa |
Đỏ |
Canh Tư |
Thổ |
Vàng |
Nhâm Tư |
Mộc |
Xanh |
Tuổi Tư hợp với: Th́n, Thân và Sửu. Không hợp với: Ngọ, Măo,
Dậu và Mùi.
Trong số đề 40 con, chuột mang số 15 trước con ong (số 16)
và sau con mèo rừng (số 14).
BIẾN CỐ CHÁNH TRỊ VÀO NĂM TƯ VÀO THẾ KỶ XX
1900: Bát Quốc Liên Quân đánh dẹp Nghĩa Hoà Đoàn ở Beijing (Bắc
Kinh); William Mc Kinley (CH) đắc cử tổng thống Hoa Kỳ. Phó
tổng thống là Theodore Roosevelt; Nga chiếm 56 làng ở phía
đông Hei Longjiang (Hắc Long Giang), trục xuất 30,000 thần
dân Thanh triều ra khỏi nhà; Nga hoàng Nicholas II ra tuyên
ngôn Nga hóa Phần Lan (Phần Lan phải chấp nhận Nga ngữ là
quốc ngữ); chiến tranh Boer lần thứ nh́ (Nam Phi); tàu hải
quân Nga đến Triều Tiên khiến Nhật Bản đặc biệt lưu ư đến.
1912: Phan Bội Châu thành lập Việt Nam Quang Phục Hội ở Trung Hoa;
Woodrow Wilson (DC) đắc cử tổng thống Hoa Kỳ; tàu Titanic
ch́m; Sun Yatsen (Tôn Dật Tiên): tổng thống Dân Quốc Trung
Hoa (Dân Quốc: Cộng Hoà) rồi nhường chức cho Yuan Shikai (Viên
Thế Khải); nhà Thanh (Qing) cáo chung sau 286 năm ngự trị ở
Trung Hoa; Thế Vận Hội mùa Hè ở Stockholm (Thụy Điển); thợ
mỏ vàng dọc sông Lena (Nga) đ́nh công bị thảm sát; thành phố
Tokyo tặng Washington DC 3,000 cây anh đào; chiến tranh
Balkans chống đế quốc Ottoman (Thổ Nhĩ Kỳ); đoàn thám hiểm
Hoa Kỳ đến Nam Cực; Nhật hoàng Meiji (Minh Trị) băng hà.; sự
chào đời của Quốc Dân Đảng (Kuomintang).
1924: Anh Quốc nh́n nhận chánh quyền Liên Sô; Lenin chết; cuộc
tranh chấp quyền hành ngấm ngầm giữa Stalin và Trotsky;
chánh quyền Anh bắt nhà cách mạng Chandra Bose của Ấn Độ;
Edgar Hoover được bổ nhiệm làm giám đốc FBI; vụ thảm sát
công nhân đồn mía người Phi Luật Tân trên đảo Kaua’i,
Hawaii; Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh sau này) sang Moscow
thụ huấn để trở thành một Cominterchik (cán bộ Đệ Tam Quốc
Tế Cộng Sản); Phạm Hồng Thái, đoàn viên Tam Tâm Xă, một tổ
chức của các đảng viên trẻ của Việt Nam Quang Phục Hội chủ
trương bạo động, ám sát hụt toàn quyền Merlin ở Guangzhou (Quảng
Châu) (thất bại ông nhảy xuống sông tự sát); Calvin Coolidge
(CH) thắng cử ở Hoa Kỳ.
1936: Mặt Trận B́nh Dân (Front Populaire) do Léon Blum đứng đầu (Pháp);
có từ 1 triệu- 2.5 triệu đoàn viên Tổng Liên Đoàn Lao Công
Pháp (CGT: Confédération Générale du Travail) đ́nh công;
kiến trúc thủy tinh không cửa sổ hoàn thành ở Toledo, Ohio;
Thế Vận Hội ở Đức; Hitler thông báo việc sản xuất xe hơi
Nhân Dân (Volkswagen Beetle); Franklin D. Roosevelt (DC) đắc
cử tổng thống nhiệm kỳ hai; Hitler tuyên bố huỷ bỏ hiệp ước
Versailles kư năm 1919; Ư xâm lăng Ethiopia; Trục Phát Xít
Đức- Ư- Nhật h́nh thành; chương tŕnh thành lập Mông Biên
Quốc (Mengjiang) (Nội Mông) bù nh́n của Nhật như Măn Châu
Quốc; tướng Franco và nội chiến Tây Ban Nha bắt đầu.
1948: Miến Điện độc lập; Anh quốc hữu hoá thiết lộ để lập ra
British Railways; Mahatma Gandhi bị ám sát chết; Thế Vận Hội
mùa Đông ở Thụy Sĩ; Liên Bang Mă Lai (Liên Hiệp Mă Lai+ đảo
Penang+ bán đảo Malacca); Cộng Sản nắm chánh quyền ở Tiệp
Khắc; kế hoạch Marshall dành 5 tỷ Mỹ kim viện trợ cho 16
quốc gia; cuộc nổi dậy của dân đảo Jeju (Tế Châu), Nam Hàn,
có hàng chục ngàn người chết; tổ chức Y Tế Thế Giới WHO; sự
ra đời của quốc gia Do Thái; chiến tranh Do Thái- Á Rập;
phong tỏa Berlin; Tito của Nam Tư đoạn tuyệt với Stalin;
động đất Fukui ở Nhật (3,769 người chết); sự ra đời của Cộng
Hoà Dân Chủ Triều Tiên (Bắc Hàn). Kim Il Sung (Kim Nhật
Thành) làm thủ tướng; Huynh Đệ Hồi Giáo ám sát thủ tướng Ai
Cập Mahmut Fahmi Nokrashi, con khỉ Albert I được đưa lên
không gian từ White Sands, New Mexico.
1960: John. F. Kennedy (DC) đắc cử tổng thống Hoa Kỳ; sự ra đời
của Mặt Trận Dân Tộc Giải Phóng do luật sư Nguyễn Hữu Thọ
làm chủ tịch; Hoa Kỳ hứa sẽ gởi 3,500 quân sĩ sang Nam Việt
Nam; tổng thống Nam Hàn Syngman Rhee (Lư Thừa Văn) bị lật đổ;
phi cơ do thám U-2 của Hoa Kỳ bị Liên Sô bắn hạ. Phi công bị
bắt và bị xử 10 năm tù; t́nh báo Mossad của Do Thái bắt cóc
Adolf Eichmann ở Argentina, người tự hào nhảy múa trên 6
triệu xác chết của người Do Thái trong đệ nhị thế chiến; Vệ
tinh Sputnik- 4 của Liên Sô được phóng lên không gian; Anh
trả độc lập cho đảo Cyprus (Địa Trung Hải); sự ra đời của
OPEC (tổ chức các nước xuất cảng dầu hỏa Organization of the
Petroleum Exporting Countries) gồm Iran, Iraq, Kuwait, Saudi
Arabia, Venezuela; biểu t́nh ở Algeria khi tổng thống De
Gaulle thăm viếng: 127 người chết.
1972: Đông Hồi (Đông Pakistan) trở thành Cộng Ḥa Bangladesh;
tổng thống Ali Bhutto của Pakistan có chương tŕnh sản xuất
bom nguyên tử; Thế Vận Hội mùa Đông ở Sapporo, Nhật; tổng
thống Nixon thăm viếng Trung Quốc lần đầu tiên; Cộng Sản
miền Bắc tấn công B́nh Long, Kontum, Quảng Trị; Hoa Kỳ oanh
tạc Hà Nội, Hải Pḥng bằng B-52; vụ Watergate bắt đầu nhen
nhúm; tổng thống Nixon đại thắng trong cuộc bầu cử nhiệm kỳ
hai; tổng thống Sadat của Ai Cập trục xuất 20,000 cố vấn
Liên Sô; 11 lực sĩ Do Thái tham dự Thế Vận Hội Munich, Tây
Đức, bị thảm sát; bang giao Nhật- Trung Quốc; Hoa Kỳ trả
Okinawa cho Nhật; bà Imelda Marcos, phu nhân của tổng thống
Phi Luật Tân, Marcos, bị thương nặng v́ bị đâm. Hung thủ bị
cận vệ của bà bắn chết; Apollo- 17 dáp xuống cung trăng.
1984:Andropov chết, Konstantin Chernenko lên thay làm tổng bí thơ
đảng Cộng Sản Liên Sô; Thủy Quân Lục Chiến Mỹ rút khỏi
Beirut, Lebanon; Liên Sô tẩy chay Thế Vận Hội Los Angeles;
Liechtenstein là quốc gia cuối cùng ở Âu Châu cho phép phụ
nữ đầu phiếu; 500,000 người biểu t́nh ở Manila chống tổng
thống Marcos; nữ thủ tướng Ấn Độ, Indira Gandhi, bị ám sát
chết; Ronald Reagan đại thắng trong cuộc bầu cử tổng thống
nhiệm kỳ hai; Trung Quốc và Anh kư bản Tuyên Bố Chung quyết
định tương lai của Hong Kong.
1996: Xô xát giữa quân sĩ Phi Luật Tân và người tỵ nạn Việt Nam
bị cưỡng bách hồi hương; Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế cho Nga vay
10.2 tỷ Mỹ kim để cải cách kinh tế; Do Thái tấn công
Lebanon, trả đũa những cuộc tấn công khủng bố của Hamas và
Hezbollah. tổng thống Yeltsin đắc cử nhiệm kỳ hai trong ṿng
hai; Thế Vận Hội Atlanta; Bill Clinton (DC) tái đắc cử nhiệm
kỳ hai; Taliban chiếm Kabul, bắt cóc Najubullah từ văn pḥng
LHQ trong thành phố và hành quyết sau khi tra tấn đánh đập.
2008: Iran có trung tâm không gian và phóng hỏa tiễn vào không
gian lần đầu tiên; Kosovo tuyên bố độc lập với Serbia; cơn
lốc xoáy Nargis gây thiệt mạng cho 138,000 người ở Miến Điện;
động đất 7.9 ở Sichuan (Tứ Xuyên) làm chết 87,000 người;
Quốc Hội Nepal bỏ phiếu chấm dứt chế độ quân chủ 240 tuổi để
thành lập nền Cộng Ḥa; Thế Vận Hội Beijing (Bắc Kinh);
khủng hoảng tài chánh thế giới; Barack Obama (DC) đắc cử
tổng thống thứ 44 của Hoa Kỳ. Đó là vị tổng thống Da Đen đầu
tiên của Hoa Kỳ.
NHÂN VẬT NỔI DANH TRÊN THẾ GIỚI SINH VÀO NĂM TƯ
Nhiều
nhân vật nổi danh trên thế giới sinh vào năm Tư. Nam nhân
sinh vào năm Giáp Tư hay Nhâm Tư được xem là cực quí.
Hoa Kỳ có hai tổng thống sinh vào năm Giáp Tư 1924. Đó là
tổng thống Jimmy Carter (DC) và George H.W. Bush (CH). Tổng
thống Mugabe của Zimbabwe, Kim Dae Jung của Nam Hàn đều tuổi
Giáp Tư. Hai thủ tướng Nhật tuổi Giáp Tư là Noboru Takeshita
và Tomiichi Murayama.
Bà Ngô Đ́nh Nhu (Trần Thị Lệ Xuân), Giáo Sư Nguyễn Ngọc Huy,
tướng Alxander Haig đều sinh vào năm Giáp Tư. Mỗi người được
nổi danh theo cách riêng.
Các nhà lănh đạo như Kim Il Sung (Kim Nhật Thành- 1912),
Michel Debré (Pháp- 1912), Erich Honecker (Đông Đức- 1912),
Silvio Berlusconi (Ư- 1936), Frederik W. De Klerk (Nam Phi-
1936), Thái tử Charles (Anh- 1948), Al Gore (Hoa Kỳ- 1948),
Hassan Rouhani (Iran- 1948), Yulia Tymoshenko (Ukraine-
1960), Benigno Aquino III (Phi Luật Tân- 1960) v.v. đều sinh
vào năm Tư. Bà Eva Braun, hôn thê của Hitler vào phút hấp
hối của chế độ Đức Quốc Xă, sinh vào năm Nhâm Tư 1912.
Các ông Foster Dulles (ngoại trưởng Hoa Kỳ- 1888), Mc Cain (nghị
sĩ- 1936), Jon Huntsman Jr. (đại sứ- 1960), Elena Kagan (nữ
thẩm phán Tối Cao Pháp Viện-1960) đều sinh vào năm Tư.
Có hai vị Giáo Hoàng sinh vào năm Tư: Giáo Hoàng John Paul I
sinh năm 1912 và Giáo Hoàng Francis sinh năm 1936.
Chúng tôi sẽ không ghi tiểu sử của những nhân vật mà ai cũng
biết trái lại sẽ nêu bật tên tuổi của vài nhân vật ít được
biết đến.
SELMAM WAKSMAN (1888- 1973)
Selman Waksman là
một nhà vi trùng học và sinh hóa học. Ông xuất thân từ một
gia đ́nh Do Thái ở Ukraine. Ông chào đời trong một thành phố
nhỏ ở Ukraine, Novaya Priluka, thời đế quốc Nga. Dưới thời
Nga hoàng người Do Thái bị kỳ thị nhất là ở nông thôn.
V́ có một người chị chết v́ chứng bạch hầu và sống gần nơi
canh tác cây lương thực thường bị sâu rầy phá hại ông nghĩ
nhiều đến vi trùng và cách chữa trị bịnh vi trùng cho người
lẫn cây lương thực.
Với lư lịch Do Thái ông khó được học đại học ở Nga. Năm 1910
ông theo một người bà con sang Hoa Kỳ. Ông đến New Jersey và
làm nghề nông. Ông học đại học Rutgers ở New Jersey, lấy cử
nhân năm 1915, cao học khoa học năm 1916. Ông làm việc cho
một sở nông nghiệp. Năm 1918 ông lấy tiến sĩ về hóa sinh.
Ông khám phá ra streptomycine (chữa bịnh lao- TB) và 15 loại
trụ sinh khác. Ông viết 28 quyển sách khoa học và 400 bài
khảo cứu về hoá sinh và vi trùng học. Năm 1952 ông lănh giải
thưởng Nobel về y học. Ông được Nhật và Pháp ban những huy
chương cao quí nhất của hai nước này.
NIKOLAI BUKHARIN (1888- 1938)
Nikolai Bukharin
là một nhà trí thức, nhà kinh tế học, nhà báo, đảng viên
Bolshevik thuần thành. Ông tham gia cuộc nổi dậy ở Nga năm
1905 sau khi Nga bị Nhật đánh bại trên eo biển Tsushima. Ông
có cuộc đời hoạt động sống động khi học đại học Moscow. Dưới
thời Nga hoàng ông bị bắt nhiều lần. Năm 1906 ông sớm gia
nhập đảng Dân Chủ Xă Hội. Bị chánh quyền Nga hoàng ruồng bắt
ông chạy trốn sang Tây Âu nơi ông hoạt động cùng với Lenin
và Trotsky.
Khi cách mạng 1917 bùng nổ ông trở về Nga và hoạt động với
tư cách một đảng viên Bolshevik thuần thành tuyệt đối tin
tưởng vào chủ nghĩa quốc tế (Internationalism). Ông
ủng hộ chánh sách NEP (Kinh Tế Mới) của Lenin năm 1921.
Năm 1924 Lenin mất. Bukharin liên minh với Stalin chống phe
Trotsky. Sau khi Zinoviev bị hạ bệ ông được đưa lên làm tổng
bí thơ Đệ Tam Quốc Tế (Comintern) năm 1926. Đến năm
1929 Stalin loại ông ra khỏi Bộ Chánh Trị và không cho ông
trông coi tờ Pravda nữa. Năm 1937 ông bị bắt bí mật và bị xử
tử năm 1938 trong thời kỳĐại Thanh Trừng của Stalin.
Năm 1988 Bukharin mới được phục hồi danh dự.
*
Vài đặc điểm của Stalin cần được lưu ư:
1. Stalin là người tự đề cao và muốn người khác đề cao và
tôn phục cá nhân ḿnh. Ông rất ghét những ai ngưỡng mộ, yêu
mến và ca ngợi hay hoan nghinh Lenin một cách ồn ào. Lin tức
Nguyễn Ái Quốc tức Hồ Chí Minh sau này gặp trường hợp này
năm 1933 (năm 1924 ông khóc nức nở khi nghe tin Lenin mất).
Ông bị Maurice Thorez, lănh tụ đảng Cộng Sản Pháp, tố cáo
ông thuộc tư tưởng Trotsky và bị nghi ngờ có hợp tác với
t́nh báo Anh ở Hồng Kông sau khi được thả về Liên Sô năm
1933.
2. Stalin ghét những người: 1. có tŕnh độ trí thức cao như
các đảng viên Bolshevik cao cấp như Bukharin, Andrey Bubnov
2. gốc Do Thái hay bạn của Lenin như Trotsky, Zinoviev,
Kamenev, Sokolnikov, Borodin v.v. Các đảng viên Bolshevik
cao cấp gốc Do Thái đều có học vị cao. Tất cả các vị trên
đều có thành tích hoạt động cách mạng phi thường nhưng tất
cả đều chết dưới tay của Stalin.
3. Stalin ngầm ghét bỏ những người mang ḍng máu Do Thái
(Trotsky, Zinoviev, Kamenev, Sokolnikov, Lenin có máu Do
Thái của mẹ, Borodin, thượng cấp của Lin .<. Nguyễn Ái Quấc-
Hồ Chí Minh.>. ở Guangzhou .<.Quảng Châu.>. năm 1925) v.v.
Năm 1934 Stalin cho thành lập tỉnh Do Thái Tự Trị (Jewish
Autonomous Oblast) giáp giới với Amur Oblast (Oblast:
tỉnh. Amur: một tên khác của sông Hei Longjiang- Hắc Long
Giang) của Nga với tỉnh Hei Longjiang của Trung Hoa. Tỉnh Do
Thái Tự Trị rộng 36,000 km2 (bằng diện tích đảo Taiwan). Nó
ra đời nhằm tập trung người Do Thái vào vùng thiếu sự sống
v́ thời tiết khắc nghiệt đồng thời đày họ ra xa mọi sinh
hoạt chánh trị Liên Sô ở Nga Âu.
VON BRAUN (1912- 1977)
Von Braun sinh
năm 1912 trong thành phố Wirsitz, tỉnh Posen, Đức quốc. Cha
ông là tổng trưởng bộ Canh Nông thời Cộng Hoà Weimar (1919-
1933). Mẹ ông có liên hệ huyết thống với các vua Pháp, Đan
Mạch và Anh thời Trung Cổ.
Thuở ấu thời mẹ ông cho ông một kiếng thiên văn. Không ngờ
vật này làm cho ông yêu thích thiên văn học. Ông có mộng lên
cung trăng.
Von Braun không giỏi về vật lư và toán học. Nhưng ông cương
quyết trau dồi và học hỏi hai môn học này ở bậc đại học. Năm
1932 ông là kỹ sư cơ khí ở tuổi 20. Ông quyết học vật lư,
hóa học và tinh tú học tại đại học Frederich-Wilhelm ở
Berlin và lấy tiến sĩ về vật lư năm 1934. Lúc ấy Hitler nắm
chánh quyền. Là người Đức ông phải phục vụ cho chánh quyền
Đức Quốc Xă trong thời gian từ 1937 đến 1945. Ông phải gia
nhập đảng Quốc Xă. Ông là cha đẻ của hỏa tiễn V2
(Vergeltungwaffe - Vengeance 2) nhắm vào thành phố Antwerp
của Bỉ và London của Anh vào năm 1944.
Khi Đức đầu hàng Đồng Minh, Von Braun và 1,600 khoa học gia,
kỹ thuật gia Đức không muốn đầu hàng Liên Sô mà đầu hàng Hoa
Kỳ. Ở Hoa Kỳ ông phát triển việc sản xuất hỏa tiễn và là cha
đẻ của ngành không gian Hoa Kỳ.
Năm 1957 Liên Sô phóng vệ tinh nhân tạo lên không gian. Năm
1958 Hoa Kỳ chạy đua với Liên Sô trong việc phóng vệ tinh
nhân tạo. Năm 1961 Alan Shepard Jr. là phi hành gia Hoa Kỳ
đầu tiên đi vào quĩ đạo trái đất. Năm 1969 phi thuyền Apollo
XI chở người đáp xuống mặt trăng. Năm 1971 Alan Shepard Jr.
là phi hành gia thứ năm của Hoa Kỳ đi trên mặt trăng (Apollo
14).
Von Braun có chương tŕnh đưa người lên Hỏa Tinh. Hiện nay
Hoa Kỳ thực hiện chương tŕnh này.
Ông mất năm 1977 v́ ung thư lá lách ở Alexandria, Virginia.
*
Hitler bài Do Thái. Albert Einstein, Henry Kissinger…
rời bỏ Đức sang Hoa Kỳ.
Hitler bại trận. Von Braun và 1,600 khoa học gia, kỹ thuật
gia lỗi lạc của Đức đầu hàng và sang Hoa Kỳ.
Hoa kỳ là nơi đón nhận người bị đàn áp, bị áp bức (Do Thái
như Einstein) và người bại trận (Đức Quốc Xă như Von Braun).
Hoa Kỳ biến họ trở thành những người hữu dụng và nổi danh có
lợi cho chính họ và cho Hiệp Chủng Quốc Hoa Kỳ. Đó là nơi
những kẻ thù xưa gặp nhau, quên đi chuyện hận thù cũ để cùng
nhau sống yên vui hạnh phúc trong cảnh thái b́nh và thịnh
vượng mà họ có góp phần cống hiến.
CHIEN SHIUNG WU (1912- 1997)
Bà Chien Shiung
Wu là nhà khoa học nguyên tử của Hoa Kỳ gốc Trung Hoa. Bà
sinh năm 1912 tại Liuhe (Liễu Hạ), tỉnh Jiangsu (Giang Tô).
Bà là một nữ sinh xuất sắc nổi tiếng trong trường Nữ Sư Phạm
Suzhou (Tô Châu). Với sự thông minh thiên phú của bà, bà khó
chấp nhận làm một nữ giáo viên tầm thường. Bà ghi danh học
đại học Nanjing năm 1929. Thời bấy giờ Nanjing là thủ đô của
chánh phủ Quốc Dân Đảng do Chiang Kaishek (Tưởng Giới Thạch)
đứng đầu.
Năm 1936 bà sang Hoa Kỳ và học ở đại học Berkeley,
California. Năm 1940 bà tŕnh luận án tiến sĩ. Năm 1942 bà
kết hôn với Luke Chia- Liu Yuan, một nhà khoa học, cháu nội
của tổng thống Yuan Shikai (Viên Thể Khải). Yuan đến Hoa Kỳ
trước bà và là người khuyến khích bà học ở Berkeley thay v́
đại học Michigan.
Năm 1944 bà Chien Shiung Wu là người phụ nữ gốc Hoa duy nhất
trong Dự Án Manhattan nhằm mục đích sản xuất trái bom nguyên
tử đầu tiên cho Hoa Kỳ. Năm 1945 bà là giáo sư đại học
Columbia. Bà quen với hai nhà vật lư Hoa Kỳ gốc Hoa là Tsung
-Dao Lee và Chen Ning Yang. Cả hai được giải thưởng Nobel về
Vật Lư năm 1957.
Bà Chien Shiung Wu được ví như một Marie Curie gốc Hoa. Bà
tách uranium kim loại ra U-235 và U-238 isotopes. Bà được
giải thưởng Comstock về Vật Lư (1964), giải thưởng Bonner
(1975), huy chương Khoa Học (1975) và giải Wolf (1978).
Năm 1973 bà về lục địa thăm mồ mả ông bà. Bà đau đớn khi
thấy mồ mả của cha mẹ bà bị phá hủy. Thủ tướng Zhou Enlai
(Châu Ân Lai) tiếp bà, an ủi và xin lỗi về chuyện đáng tiếc
xảy ra trong thời kỳ Cách Mạng Văn Hoá (1966- 1976).
Bà Chien Shiung Wu mất năm 1997 tại thành phố New York.
PEGGY WHITSON (1960- )
Peggy Whitson là
nữ phi hành gia Hoa Kỳ sinh năm 1960 tại Beaconfield, Iowa.
Bà lấy cử nhân về sinh vật học ở trường đại học Wesleyan,
Iowa năm 1981. Bà lấy tiến sĩ về hóa sinh ở đại học Rice,
Texas, năm 1985. Bà làm việc cho Trung Tâm Không Gian
Johnson ở Houston, Texas.
Bà Peggy Whitson được đưa vào không gian ba lần vào năm
2002, 2007 và tháng 11 năm 2016. Trong chuyến du hành không
gian thứ ba bà khởi hành từ Kazakhtan măi đến tháng 9 năm
2017 mới trở về Trái Đất.
Bà phải mất 10 năm xin làm phi hành gia mới được chấp nhận.
Bà có thời gian sống trên không gian dài nhất: 665 ngày 22
giờ 22 phút.
Năm 2017 bà về hưu và được xem là phi hành gia lớn tuổi
nhất!
Trang Phạm Đ́nh Lân
art2all.net |